Aspirin còn có tên gọi khác là Axit acetylsalicylic, Acetylsalicylate.
Thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Aspirin là thuốc gì?
Table of Contents
Dược động học
Aspirin hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai. Chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 6 giờ.
Tác dụng của aspirin
Tác dụng của aspirin tùy thuộc vào liều dùng:
- Liều cao có tác dụng chống viêm (4g/24h).
- Liều trung bình có tác dụng hạ sốt và giảm đau.
- Liều thấp có tác dụng ống chống kết tập tiểu cầu u và kéo dài thời gian đông máu. So với các thuốc trong nhóm nhóm thì aspirin có tác dụng chống kết tập tiểu cầu không hồi phục nên nên hiện nay được dùng làm thuốc dự phòng huyết khối.
Aspirin còn có tác dụng trên sự thải trừ axit uric nhưng cũng tùy thuộc vào liều: 1 – 2g/ngày hoặc thấp hơn làm giảm thải trừ axit uric qua thận, ngược lại liệu trên 2g/ngày lại tăng thải acid uric qua thận.

Tác dụng của aspirin
Tuy nhiên aspirin không dùng làm thuốc điều trị bệnh gút và đặc biệt không phối hợp với các thuốc điều trị trị bệnh gút vì nó làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị bệnh gút khi dùng đồng thời.
Chỉ định
Giảm đau
Dùng trong các trường hợp đau nhẹ và vừa như đau đầu,đau cơ, đau khớp, đau bụng kinh.
Hạ sốt
Do các nguyên nhân gây sốt (trừ sốt xuất huyết và sốt do các loại virus khác). Không dùng hạ sốt cho trẻ em dưới 12 tuổi vì dễ gặp hội chứng Reye.
Chống viêm
Dùng cho các trường hợp viêm nhẹ như viêm khớp dạng thấp ấp viêm xương khớp, viêm khớp do bệnh vẩy nến, viêm cơ, viêm màng hoạt dịch.
Dự phòng thừa phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Tác dụng không mong muốn
- Người bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc: dị ứng, phù quincke, mày đay, sốc phản vệ.
- Gây kích ứng đường tiêu hóa như: loét dạ dày, loét tá tràng xuất huyết tiêu hóa.
- Dễ gây chảy máu nhất là người có cơ địa dễ chảy máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.
- Co thắt phế quản, gây hen.

Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn khác:
- Tác dụng phụ của aspirin thường gặp ở hệ tiêu hóa như: buồn nôn, nôn,bụng khó tiêu, bụng nóng nóng rát thượng vị, ợ hơi, đau dạ dày, loét dạ dày, nặng hơn có thể xuất huyết dạ dày.
- Mặc dù hiếm gặp nhưng nếu bệnh nhân sử dụng thuốc gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, có thể dẫn tới tử vong như:
- Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng như: phát ban, nổi mẩn ngứa, da bị phồng rộp,thở khò khè, đau tức ngực, cổ họng đau gây khó nuốt, khàn giọng, mặt bị sưng
- Xuất hiện dấu hiệu chảy máu: Nôn hoặc ho ra máu; chất dịch nôn có màu ngả nâu đỏ, tiểu ra máu, phân đen, chảy máu chân răng; âm đạo chảy máu bất thường; vết bầm tím không rõ nguyên nhân hoặc bầm tím lan to dần, hoặc chảy máu không thể cầm.
- Dấu hiệu vấn đề về thận: Số lần đi tiểu tiện chỉ còn 1-2 lần/ngày, tiểu ra ít nước, tiểu máu hoặc tăng cân nhanh chóng.
- Dấu hiệu của các vấn đề về gan: Tiểu sẫm màu, cơ thể có dấu hiệu mệt mỏi, vàng da, mắt ngả màu vàng.
- Thần kinh, cơ xương yếu.
- Cơn ù tai xuất hiện làm giảm thính lực, mệt mỏi, mất ngủ, bồn chồn hay cáu gắt.
- Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Hội chứng Reye: Bệnh gây tổn thương não cấp tính và thoái hóa mỡ phủ tạng.
- Tăng huyết áp, phù.
- Khi dùng liều cao kéo dài sẽ xuất hiện triệu chứng ù tai,hoa mắt, chóng mặt, giảm hồng cầu.
- Với người phụ nữ thai sẽ gây ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn sự chuyển dạ, tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và thai nhi.
- Liều gây rối loạn thăng bằng kiềm toan sẽ gây rối loạn hô hấp.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của thuốc. Loét dạ dày, tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu, thiếu men do virus (cúm, sốt xuất huyết) hen phế quản, bệnh gan, thận nặng, phụ nữ có thai.
Tương tác của thuốc
Chủ yếu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương nên làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc phối hợp như: warfarin, phenytoin, naproxen, thiopental, thyroxin.
Giảm thải trừ axit uric qua thận do đó giảm tác dụng của các thuốc. Probenecid, sulfinpyrazon, vì vậy chống chỉ định phối hợp ở bệnh nhân bị viêm khớp do gút.

Tương tác của thuốc
Chế phẩm và liều dùng
Chế phẩm
Aspegic, aspirin pH8, viên nén, viên bao tan trong ruột hàm lượng 100, 320, 500 và 650mg. Gói thuốc bột các hàm lượng từ 80 đến 320mg. Viên sủi 320, 500mg. Dạng tiêm: lọ 500mg.
Liều dùng
- Chống viêm: 3 – 6g/ 24h.
- Hạ sốt, giảm đau: 0,5 – 2g/ ngày.
- Dự phòng huyết khối: 100 – 150mg/ ngày dùng hàng ngày hoặc cách ngày.
Tại sao phải cẩn thận khi dùng aspirin cho trẻ em?
Các tác dụng phụ ở trẻ em khi dùng aspirin đã được liệt kê như: Viêm gan có tăng transaminase, làm giảm thính lực, thiếu máu tán huyết liên quan đến thuốc, gây nên hội chứng Reye.
Cho nên khi sử dụng thuốc aspirin cho trẻ em cần theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý cho trẻ sử dụng thuốc dưới bất kể hình thức nào.
Hội chứng Reye là bệnh lý liên quan đến não và gan, chủ yếu xuất hiện ở trẻ sau khi hồi phục từ căn bệnh nhiễm virus cấp tính như bệnh cúm và thủy đậu. Hội chứng này hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Aspirin được xem là có liên quan đến việc làm gia tăng hội chứng Reye sau khi sử dụng thuốc cho các trẻ sốt do virus như :cúm, thủy đậu. Các trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng Reye khi nhiễm varicella hoặc cúm đã được ghi nhận chủ yếu xuất hiện ở những trẻ em đang điều trị bằng aspirin liều cao cho bệnh Kawasaki.
Do đó, người nhà cần tránh sử dụng aspirin cho trẻ em và đặc biệt thận trọng với trẻ em đang bị sốt do virus
Xem thêm: Thuốc Metasone là thuốc gì